bai tap ve nghia cua tu lop 6

Với Giải bài tập Tự nhiên và Xã hội lớp 3 Bài 51: Tôm, cua hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi cũng như hiểu rõ bài học và học tốt môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 hơn. Sau khi nắm được nội dung bài học này, chắc chắn các em sẽ học tập ngày càng tốt hơn chương trình văn học lớp 6. 1. Nghĩa của từ. Từ có hai mặt hình thức và nội dung. Mặt hình thức, khi nói biểu hiện bằng âm thanh, khi viết biểu hiện bằng chữ. Khi ta nghe phát âm hay Soạn bài Nghĩa của từ ngữ văn lớp 6, hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn văn 6 bài Nghĩa của từ trang 35, 36 SGK Ngữ Văn lớp 6 tập 1 Chọn lớp Thi THPT quốc gia Kỳ Thi Vào Lớp 10 Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1 Tải xuống. Tài liệu Ngữ pháp, bài tập Động từ khuyết thiếu lớp 6 có đáp án trình bày khái quát lại ngữ pháp, cấu trúc, cách dùng cũng như các dấu hiệu nhận biết nhằm mục đích giúp học sinh ôn luyện ngữ pháp và đạt kết quả cao trong các bài thi môn Tiếng Anh lớp 6. Bài 5 (trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1) - Từ mất có nhiều nghĩa: + Nghĩa 1: không còn thuộc về mình nữa. + Nghĩa 2: không thấy, không còn nhìn thấy nữa. + Nghĩa 3: chết. Nhân vật nụ đã dựa vào việc cô chủ hiểu theo nghĩa thứ hai để tự bào chữa cho mình trong việc đánh rơi cái Site De Rencontre Femme Kabyle En France. Nghĩa của từ Soạn vănLớp 6Nghĩa của từ Phần I NGHĨA CỦA TỪ LÀ GÌ?1. Mỗi chú thích trên gồm 2 bộ phận là từ và ý nghĩa của Bộ phận đứng sau dấu nêu lên nghĩa của Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình. Phần II CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ1. Đọc lại chú thích đã dẫn ở phần I tập quán, lẫm liệt, nao núng2. Trong mỗi chú thích trên, nghĩa của từ đã được giải thích bằng cáchTrình bày khái niệm mà từ biểu ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Câu 1 Trang 36 SGK Ngữ Văn 6 - Tập 1 Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”Sơn Tinh Thần Núi, Thủy Tinh Thần Nước sơn = núi, thủy = nước ⟹ cách giải thích dịch từ Hán Việt sang từ thuần hầu chức danh chỉ các vị quan cao nhất giúp vua Hùng trông coi việc nước. ⟹ cách giải thích trình bày khái thưa trình ⟹ cách giải thích bằng từ đồng nghĩa. Câu 2 Trang 36 SGK Ngữ Văn 6 - Tập 1 Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp … học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.… nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.… tìm tòi, hỏi han để học tập.… học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Học tập Là rèn luyện để có hiểu biết và có kĩ lỏm Nghe thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không ai trực tiếp dạy hỏi Tìm tòi, hỏi han để học hành Học văn hoá, có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Câu 3 Trang 36 SGK Ngữ Văn 6 - Tập 1 Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp....... ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. ..... ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,........ đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. Trung bình ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không gian ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa các bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,...Trung niên đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. Câu 4 Trang 36 SGK Ngữ Văn 6 - Tập 1 Giải thích các từ sau theo những cách đã biết giếng rung rinh hèn nhát Giếng hố đào sâu vào lòng đất để lấy nước ăn, uống. ⟹ cách trình bày khái niệm mà từ biểu rinh chuyển động nhẹ nhàng, liên tục ⟹ cách trình bày khái niệm mà từ biểu nhát trái với dũng cảm ⟹ dùng từ trái nghĩa để giải thích. Câu 5 Trang 36 SGK Ngữ Văn 6 - Tập 1 Đọc truyện sau đây và giải nghĩa từ mất của nhân vật Nụ có đúng không. Thế thì không mất Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?Cô Chiêu cười bảo- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy. Giải thích nghĩa từ “mất” trái nghĩa với “còn”, không còn thuộc về mình giải nghĩa của Nụ là sai nhưng ở trong trong truyện thì đúng và rất hay. Bài giải này có hữu ích với bạn không? Bấm vào một ngôi sao để đánh giá! Đánh giá trung bình / 5. Số lượt đánh giá 1538 Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này. Trong quá trình học và tiếp nhận nguồn tri thức từ cha mẹ thầy cô và những người thuộc thế hệ trước, có đôi khi các bạn học sinh còn chưa thể hiểu hết được nội dung và ý nghĩa mà người khác truyền đạt lại qua một từ ngữ hoặc một câu nói nhất định. Vì vậy, trước khi muốn có sự hiểu biết sâu về các kiến thức khác, chúng ta cần có sự am tường về nghĩa của từ. Trong chương trình Ngữ văn lớp 6, các bạn học sinh sẽ được thầy cô giảng dạy về nghĩa của từ. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Nghĩa của từ" hay nhất mà chúng mình đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 6 Bài soạn “Nghĩa của từ” số 2 Bài soạn “Nghĩa của từ” số 1 Bài soạn “Nghĩa của từ” số 5 Bài soạn “Nghĩa của từ” số 3 Bài soạn “Nghĩa của từ” số 4 A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Nghĩa của từ là nội dung sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,… mà từ biểu các bài đọc văn bản, ở phần tiếp sau văn bản được trích hoặc nguyên văn, thường có phần chú thích. Chủ yếu các chú thích là nhằm giảng nghĩa của các từ lạ, từ ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểuGiải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị tập quán;Đưa ra các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích. B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI Bài 1 Trang 36 SGK Đọc lại một vài chú thích ở các văn bản đã học. Cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp. Bài làmÁo giáp áo được làm bằng chất liệu đặc biệt da thú hoặc bằng sắt, chống đỡ binh khí và bảo vệ cơ lạnh thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thần các quan trong triều xét trong quan hệ với vua.Sứ giả người vâng mệnh trên ở đây là vua đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài sứ người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả kẻ, người.Khôi ngô vẻ mặt sáng sủa, thông minh.==> Các từ áo giáp, sứ giả được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, khôi ngô được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Câu 2 Trang 36 SGK Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp … học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.… nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.… tìm tòi, hỏi han để học tập.… học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát.Bài làmhọc hành học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ lỏm nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy hỏi tìm tòi, hỏi han để học tập học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Câu 3 Trang 36 SGK Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp……. ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. ….. ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,…….. đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi làmtrung bình ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không gian ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,…trung niên đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. Câu 4 Trang 36 SGK Giải thích các từ sau theo những cách đã biếtgiếngrung rinhhèn nhátBài làmGiếng là hố đào thẳng đứng, sâu và lòng đất, nơi chứa nước sinh hoạt hàng ngày được con người đào. Giếng thường xuất hiện ở các làng rinh là rung động nhẹ và liên tiếp, một sự chuyển động qua lại nhẹ nhàng, nhưng đủ để thính giác con người có thể nghe nhát là thiếu can đảm, sợ hãi trước một vấn đề gì đấy, không dũng cảm để đối mặt và vượt qua nó. Câu 5 Trang 36 SGK Đọc truyện sau đây và giải nghĩa từ mất của nhân vật Nụ có đúng thì không mấtCô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?Cô Chiêu cười bảo- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống làmTrong nghĩa gốc từ “mất” nghĩa là không có, không lấy, không tồn tại tạm thời hay vĩnh viễn.Mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là không biết ở đâu vì không mất tức là “biết nó ở đâu rồi”.không thuộc về mình nữa. Đây là cách hiểu chưa đúng. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 6 Phần I NGHĨA CỦA TỪ LÀ GÌ? Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học – tập quán thói quen của một cộng đồng địa phương, dân tộc… được hình thành từ lâu trong cuộc sống, được mọi người làm theo. – lẫm liệt hùng dũng, oai nghiêm. – nao núng lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. Em hãy cho biết 1. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? 2. Bộ phận nào chú thích nêu lên nghĩa của từ? 3. Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình dưới đây? Lời giải chi tiết 1. Mỗi chú thích trên gồm hai bộ phận. 2. Bộ phận nêu lên nghĩa của từ là bộ phận đứng đằng sau dấu hai chấm. 3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình. Phần II CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ Trong mỗi chú thích trong câu 1, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào? – tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu đời trong đời sống, được mọi ngời làm theo – lẫm liệt, nao núng được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa hùng dũng, oai nghiêm; lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. Phần III LUYỆN TẬP Trả lời câu 1 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào? – hoảng hốt chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt giải nghĩa từ bằng từ đồng nghĩa. – trượng đơn vị đo bằng thước Trung Quốc trình bày khái niện mà từ biểu thị. – tre đằng ngà giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng giải nghĩa bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị Trả lời câu 2 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu ở bài tập 2 SGK sao cho phù hợp. – học tập học và luyện tập để có hiểu biết, kĩ năng. – học lỏm nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. – học hỏi tìm tòi, hỏi han để học tập. – học hành học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Trả lời câu 3 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống ở bài tập 3 cho phù hợp. – trung bình ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. – trung gian ở vị trí chuyển tiếp nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật… – trung niên đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. Trả lời câu 4 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Giải thích các từ sau theo những các đã biết – giếng – rung rinh – hèn nhát. – giếng hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, để lấy nước. – rung rinh chuyển động qua lại, nhẹ nhàng, liên tiếp. – hèn nhát thiếu can đảm đến mức đáng khinh bỉ. Trả lời câu 5 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Đọc truyện Thế thì không mất trong SGK và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không. – Mất theo cách giải nghĩa của nhân vật Nụ là “không biết ở đâu”. – Mất hiểu theo cách thông thường như trong cách nói mất cái ví, mất cái ống vôi… là không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa. Như vậy, cách giải thích của nhân vật Nụ chiếu theo cách hiểu thông thường là sai. Nhưng trong văn cảnh, cách giải thích đã thể hiện sự thông minh của cái Nụ và được chấp nhận. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 2 I. Nghĩa của từ là gì? 1. Mỗi chú thích trên gồm hai phần từ ngữ và nội dung của từ ngữ 2. Bộ phận trong chú thích nêu lên nghĩa của từ nội dung của từ ngữ 3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung của từ II. Cách giải thích nghĩa của từ 1. Đọc lại chú thích phần I 2. Nghĩa của từ được giải thích bằng cách đưa ra khái niệm và đưa ra từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa. III. Luyện tập Bài 1 trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 Các chú thích ở trong sách giáo khoa giải thích từ ngữ theo hai cách – Đưa ra khái niệm, định nghĩa – Đưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa Bài 2 trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 – Học tập – Học lỏm – Học hỏi – Học hành Bài 3 Trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 Các từ cần điền – Trung bình – Trung gian – Trung niên Bài 4 trang 36 sgk ngữ văn 6 tâp 1 – Giếng hố đào thẳng đứng, sâu trong lòng đất có dáng hình trụ, dùng để lấy mạch nước ngầm – Rung rinh trạng thái rung động, đung đưa của sự vật – Hèn nhát sợ sệt, thiếu can đảm đến mức đáng khinh Bài 5 trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 – Từ mất có nhiều nghĩa + Nghĩa 1 không còn thuộc về mình nữa + Nghĩa 2 không thấy, không còn nhìn thấy nữa + Nghĩa 3 chết Nhân vật nụ đã dựa vào việc cô chủ hiểu theo nghĩa thứ hai để tự bào chữa cho mình trong việc đánh rơi cái ống vôi của cô chủ xuống lòng sông. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 1 KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG của từ là gì ? Từ bao gồm hai phần phần hình thức và, phần nội dung. Phần hình thức được thể hiện ra thành chữ khi viết, thành tiếng khi đọc. Phần nội dung được thể hịện ra thành nghĩa của từ. Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị. Nội dung đó có thể là sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ. Khi ta nhìn một chữ, hoặc nghe một tiếng mà ta hiểu được chữ đó, tiếng đó biểu thị cái gì là ta đã hiểu được nghĩa của từ đó. Ví dụ, khi ta nghe ai đọc từ tập quấn mà trong đầu ta hiểu được rằng từ đó biểu thị “thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo” là ta đã hiểu nghĩa của từ này. giải thích nghĩa của từ . Có thể giải thích nghĩa của từ theo nhiều cách khác nhau. Trong SGK đã đưa ra hai cách giải thích nghĩa thường gặp nhất -Cách thứ nhất là giải thích, bằng việc trình bày khái niệm mà từ biểu thị. Để có thể giải thích nghĩa theo cách này, các em cần phải chịu khó xem từ điển và học cách giải thích của từ điển rồi tự rút cho mình cách giải thích sao cho ngắn gọn và dễ hiểu. -Cách thứ hai là giải thích bằng việc đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Muốn giải thích được bằng cách này, các’ em cần phải không ngừng làm giàu vốn từ đồng nghĩa và trái nghĩa của minh. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA Câu 1. Có thể coi mỗi chú thích có trong SGK là một lời giải thích nghĩa. Để nhận ra chú thích giải nghĩa theo cách nào, các em có thể xem lời giải thích đó có sử dụng từ. đồng nghĩa, trái nghĩa không. Nếu không có thì đó là giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị cách 1. Nếu có thì đó là giải thích theo cách dùng từ đổng nghĩa, trái nghĩa cách 2. Cũng cần chú ý thêm rằng, có những lời giải thích sử dụng đan xen, phối hợp cả hai loại vừa giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị, vừa giải thích theo cách dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Dưới đây là một số chú thích đã có trong SGK -Cầu hôn xin được lấy làm vợ cách l. -Phán truyền bảo cách 2. -Sính lễ lễ vật nhà trai đem đến nhà gái để xin cưới cách 1. -Tâu thưa trình cách 2. -Nao núng lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa phối hợp cả cách 2 và cách 1. Câu có nhận xét Các từ ghép trên cùng có chung yếu tố học Vì thế, sự khác nhau chủ yếu được tạo ra bởi các yếu tố đứng sau. Để điền đúng, Các em hãy tìm hiểu sự khác biệt của các yếu tố -hỏi nói ra điều mình muốn người khác trả lời cho rõ ; -tập luyện tập, rèn luyện ; -hành thực hành. Dựa vào nghĩa của các yếu tố đứng sau như vừa chỉ ra ở trên, các em có thể điền như sau -học tập học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng. -học lỏm nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. -học hỏi tìm tòi, hỏi han để học tập. -học hành học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Câu 3. Cách giải bài tập này tương tự bài tập 2. Các em có thể tham khảo nghĩa của từng yếu tố như sau -trung ở vào khoảng giữa ; -gian phần giới hạn ; -niên năm ; -bình ngang nhau. Dựa vào nghĩa của từng yếu tố này, các em có thể điền như sau -trung bình ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp, -trung gian ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,… -trung niên đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa già. Câu 4. Các em có thể tham khảo những cách giải thích sau -giếng hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, thường để lấy nước cách 1; -rung rinh rung động, đung đưa cách 2; -hèn nhát thiếu can đảm đến mức đáng khinh cách 1 ; run sợ đớn hèn cách 2. Câu 5. Từ mất có nhiều nghĩa -nghĩa 1 không còn thuộc về mình nữa. Ví dụ mất của, mất cái ví ; -nghĩa 2 không có, không thấy. Ví dụ mất tín hiệu, mất liên lạc ; -nghĩa 3 không có ở mình nữa. Ví dụ mất tự nhiên, mất lòng tin. Nhân vật Nụ vì sợ cô chủ mắng nên đã lợi dụng việc cô chủ hiểu từ mất theo nghĩa thứ hai không nhìn thấy để bào chữa việc đánh rơi mất cái ống vôi của cô chủ xuống lòng sông hiểu theo nghĩa thứ nhất không còn thuộc về mình nữa, không; thể sử dụng được nữa vì nó đã ở dưới lòng sông, không thể lấy lại được. THAM KHẢO Đánh trống bỏ dùi Thoạt nghe, tưởng chừng thành ngữ “đánh trống bỏ dùi” chẳng có vấn đề gì về mặt chữ nghĩa, vậy mà chính nó là một thành ngữ khá phức tạp, không đơn giản như nhiều người vẫn hiểu. Tất chỉ tại một chữ dùi! Thông thường, nhiều người diễn giải rằng “đánh trống bỏ dùi” là dùng dùi để đánh trống và đánh xong thì đem vất dùi đi. Từ đó mà suy diễn ra nghĩa của thành ngữ. Có người còn suy ra là người đánh trống, khi xong công việc thì chỉ mang trống về, chỉ giữ gìn lấy trống mà vất dùi lại, chẳng tiếc gì thứ rẻ tiền” đó nữa. Trách ai tham trống bỏ dùi Ca dao Nhưng lại có một cách hiểu khác về chữ dùi. Dùi là tên gọi những tiếng trống lẻ sau những hồi trống dài, liên tục. Như vậy, dùi còn mang ý nghĩa như tiếng do phép hoán dụ, dùng phương tiện hành động chỉ kết quả hành động. Trong thổ ngữ Nghệ Tĩnh, dùi và tiếng song song tồn tại bên nhau và có khả năng thay thế cho nhau ba hồi chín dùi = ba hồi chín tiếng. Đáng lưu ý là những dùi trống riêng lẻ này rất quan trọng vì chúng là tín hiệu góp phần phân biệt quy định các hiệu lệnh khác nhau của hồi trống “ba hồi chín dùi” có nội dung thông báo khác với hiệu lệnh “ba hồi ba dùi”. Đánh trống mà bỏ không đánh những dùi lẻ này thì người nghe không thể biết đó là hiệu lệnh gì để đáp ứng yêu cầu kịp thời. Ấy vậy là làm việc không chu đáo và thiếu trách nhiệm. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 5 Bài tập trang 35 sgk – tập quán thói quen của một cộng đồng địa phương, dân tộc, … được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo. – lẫm liệt hùng dũng, oai nghiêm – nao núng lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa Em hãy cho biết Câu 1 Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? Câu 2 Bộ phận nào trong chú thích nên lên nghĩa của từ? Câu 3 Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình đưới đây? Hình vẽ SGK Trả lời Câu 1 Mỗi chú thích đã cho gồm 2 bộ phận – Chữ đậm từ – Chữ thường giải thích nghĩa sau dấu hai chấm. Câu 2 Bộ phận trong chú thích nêu lên nghĩa của từ là Bộ phận chữ thường, sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ. Câu 3 Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ – Mặt nội dung và mặt hình thức. – Mặt nội dung chính là nghĩa của từ. Câu 1 – Trang 35 sgk Đọc lại các chú thích đã dẫn ở phần I – Học sinh đọc lại các chú thích ở phần I Câu 2 – Trang 35 sgk Mỗi chú thích trong câu 1, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào? Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu – Trình bày khái niệm mà từ biểu thị tập quán. – Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích lẫm liệt, nao núng. Cụ thể – Tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu đời trong đời sống, được mọi ngời làm theo – Lẫm liệt, nao núng được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa hùng dũng, oai nghiêm; lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. Câu 1 – Trang 36 sgk Ví dụ Áo giáp áo được làm bằng chất liệu đặc biệt da thú hoặc bằng sắt, chống đỡ binh khí và bảo vệ cơ lạnh thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thần các quan trong triều xét trong quan hệ với vua.Sứ giả người vâng mệnh trên ở đây là vua đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài sứ người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả kẻ, người.Khôi ngô vẻ mặt sáng sủa, thông minh.==> Các từ áo giáp, sứ giả được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, khôi ngô được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa Câu 2 – Trang 36 sgk Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây cho phù hợp – … học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng. – … nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. – … tìm tòi, hỏi han để học tập. – … Học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Có thể điền từ vào chỗ trống như sau – học hành học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng – học lỏm nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. – học hỏi tìm tòi, hỏi han để học tập – học tập học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quát. Câu 3 – Trang 36 sgk Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống cho phù hợp – … ở vào giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. – … ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,… – … đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. – trung bình khoảng giữa trong bậc thang đánh giác, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. – trung gian ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật … – trung niên đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. Câu 4 – Trang 36 sgk Giải thích các từ sau theo những cách đã biết – Giếng – Rung rinh – Hèn nhát Giải thích các từ sau theo những cách đã biết – Giếng hố đào thẳng đứng, sâu trong lòng đất, thường để lấy nước Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị – Rung rinh rung động, đung đưa Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích – Hèn nhát thiếu can đảm đến mức đáng khinh Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thịrun sợ đớn hèn Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích Câu 5 – Trang 36 sgk Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không. THẾ THÌ KHÔNG MẤT Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi – Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không cô nhỉ? Cô Chiêu cười bảo – Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa! Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn – Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy. Theo Truyện tiếu lâm Việt Nam Ví dụ này đề cập đến hai loại nghĩa của từ – Nghĩa đen nghĩa từ điển khi bị tách ra khỏi văn bản mà nghĩa vẫn không đổi. – Nghĩa bóng nghĩa văn cảnh khi từ nằm trong một hoàn cảnh nhất định, nằm trong mạng lưới quan hệ ý nghĩa với các từ khác trong văn bản. *Giải thích nghĩa từ “mất” – Nghĩa đen trái nghĩa với “còn”. – Nghĩa văn cảnh nghĩa bóng Nhân vật Nụ đã giải thích nghĩa cụm từ không mất là biết nó ở đâu. Đặc biệt, cách giải thích của Nụ được cô Chiêu chấp nhận. Như vậy, mất không phải là mất, mất có nghĩa là còn. Kết luận So với cách giải nghĩa đen thì “mất” giải thích của Nụ là sai nhưng ở trong văn cảnh, trong truyện thì đúng và rất hay. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 3 1. Mỗi mục chú thích trên gồm có hai phần cơ bản như sau Từ ngữNội dung của từ ngữ2. Bộ phận trong chú thích trên nêu lên ngữ nghĩa của từ Nội dung của từ ngữ 3. Nghĩa của từ tương ứng với phần Nội dung của từ ngữ II. Cách giải thích nghĩa của từ1. Có chú thích ở phần 1 sgk 2. Nghĩa của từ được giải thích bằng các phương pháp sau Đưa ra khái niệm, định nghĩaĐưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Bài 1 trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 Các chú thích ở trong sách giáo khoa giải thích từ ngữ theo hai phương pháp chính Đưa ra các khái niệmĐưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa Bài 2 trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 Các từ cần điền Học tậpHọc lỏmHọc hỏiHọc hành Bài 3 Trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 Các từ phù hợp Trung bìnhTrung gianTrung niên Bài 4 trang 36 sgk ngữ văn 6 tâp 1 Giếng hố đào sâu thẳng đứng vào lòng đất, thường có hình trụ, dùng để lấy nướcRung rinh trạng thái rung động nhẹ và liên tiếpHèn nhát Nỗi sợ hãi, thiếu can đảm khi đứng trước một tình huống xấu hoặc một sự việc nào đó bất ngờ ập đến Bài 5 trang 36 sgk ngữ văn 6 tập 1 Từ ” mất”có nhiều ngữ nghĩa Mất 1 không còn thuộc sự sở hữu của mìnhMất 2 không tìm thấy, không còn nhìn thấy vật nữaMất3 cách nói tế nhị, kính trọng của cái chếtNhân vật dựa vào việc cô chủ hiểu theo nghĩa thứ hai mất không tìm thấy, không nhìn thấy để tự biện minh cho mình trong việc đánh rơi cái ống vôi của cô chủ xuống dưới sông. Bài soạn “Nghĩa của từ” số 4 Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về bài học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên chúng mình. Đăng bởi Ánhh NguyệttTừ khoá 6 Bài soạn "Nghĩa của từ" lớp 6 hay nhất Soạn Văn lớp 6 tập 1Soạn Văn Nghĩa của từCâu 1 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 2 + 3 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 1 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 2 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 1 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 2 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 3 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 4 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 5* trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Soạn Văn 6 Nghĩa của từ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn học sinh tham khảo hiểu rõ về khái niệm, cách sử dụng và ý nghĩa của từ thường dùng trong văn bản giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của Văn Nghĩa của từNghĩa của từ là gì?Câu 1 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Mỗi chú thích trong bài gồm 2 bộ phận Phần hình thức và phần nội dụ Lẫm liệt phần hình thức, hùng dũng, oai nghiêm phần nội dung.Câu 2 + 3 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Bộ phận trong chú thích nêu lên nghĩa của từ là phần nội giải thích nghĩa của từCâu 1 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Đọc 2 trang 35 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Cách giải thích nghĩa- Trình bày khái niệm Chú thích 1.- Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa Chú thích 2 và 3.Luyện tậpCâu 1 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Giải thích- Bằng khái niệm Truyền thuyết, Ngư Tinh, tổ tiên, quần thần, sứ giả, tre đằng Bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa Ghẻ lạnh, hoảng hốt, chứng giám,...Câu 2 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 11 Học tập2 Học lỏm3 Học hỏi4 Học hànhCâu 3 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 11 Trung bình2 Trung gian3 Trung niênCâu 4 trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Giải thích nghĩa- Giếng Hố đào thẳng, sâu vào lòng đất, thường dùng lấy Rung rinh Rung động, đung Hèn nhát Thiếu can đảm đến mức đáng khinh cách 1; run sợ đáng hèn cách 2.Câu 5* trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1Từ mất có nhiều nghĩa- Nghĩa 1 theo ý nhân vật Nụ Không còn thuộc về mình Nghĩa 2 Không có, không các bạn tham khảo tài liệu liên quanDưới đây là bài soạn Nghĩa của từ bản đầy đủ nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 6 Nghĩa của từNgoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới Vở bài tập Ngữ văn 6 tập 1Giải VBT Ngữ văn 6 Nghĩa của từ được VnDoc biên soạn chi tiết trả lời các câu hỏi trong chương trình Tiếng Việt - Ngữ Văn 6 tập 1 cho các em học sinh tham khảo, soạn bài chuẩn bị cho các học trên VBT Ngữ văn 6 Nghĩa của từCâu 1 Bài tập 2 - trang 36 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 - trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 2 Bài tập 3 - trang 36 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 - trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 3 Bài tập 4 - trang 36 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 - trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 4 trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 5 trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 6trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Câu 1 Bài tập 2 - trang 36 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 - trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù lờiTừ cần điềnNghĩahọc hànhhọc và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ nănghọc lỏmnghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảohọc hỏitìm tòi, hỏi han để học tậphọc tậphọc văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn nói một cách khái quátCâu 2 Bài tập 3 - trang 36 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 - trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống cho phu lờiTừ cần điềnNghĩatrung bìnhở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá không khá cũng không kém, không cao cũng không thấptrung gianở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật...trung niênđã quá tuổi thanh niên những chưa đến tuổi giàCâu 3 Bài tập 4 - trang 36 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 - trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Giải thích các từ sau theo những cách đã biết- giếng- rung rinh- hèn nhátTrả lờiTừGiải thíchgiếnglà sự vật có miệng hình tròn, có chiều sâu, nằm dưới đất, chỉ có một phần nhô lên khỏi mặt đất và để chứa rinhlà tính từ thể hiện sự chuyển động nhỏ, khá nhanh của sự vậthèn nhátchỉ tính cách con người, trái ngược với dũng cảmCâu 4 trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Giải nghĩa các từ ghế, giường, tủ bằng cách nêu đặc điểm về hình dáng, chất liệu, công lờiTừNghĩaghếđồ dùng có mặt phẳng, làm bằng vật liệu cứng, dùng để ngồigiườngđồ dùng làm bằng vật liệu cứng, có bốn chân, dùng để nằm khi ngủtủđồ dùng có nhiều ngăn, có thể làm bằng gỗ, nhựa,...gồm bốn chân, dùng để chứa quần áo hoặc đồ dùng 5 trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Giải nghĩa các từ luộc, rang, xào bằng cách nêu mục đích và cách lờiTừNghĩaluộclàm chín thức ăn trong nước đun sôiranglàm chín thức ăn bằng cách đảo đi đảo lại trên bề mặt chảoxàolàm chín thức ăn bằng dầu, mỡCâu 6trang 20 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1Giải nghĩa các từ đỏ, trắng, vàng bằng cách nêu ví dụ cụ thểTrả lờiTừNghĩađỏmàu như màu của lá cờ Tổ quốctrắngmàu như màu của trang giấyvàngmàu như màu của ngôi sao trên lá cờ Tổ quốcGiải VBT Ngữ văn 6 tập 2 Nghĩa của từ có đáp án chi tiết cho các câu hỏi Ngữ văn 6 giúp các em học sinh chuẩn bị cho các bài soạn Ngữ văn lớp 6 hiệu quả và chuẩn bị cho các tiết học trên lớp đạt kết quả ra, VnDoc còn sưu tập rất nhiều tài liệu thi học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Sử, Địa, Sinh, Công nghệ, Công dân,.... cho các em học sinh tham khảo. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

bai tap ve nghia cua tu lop 6